Bài giảng Chẩn đoán hình ảnh trong UNG THƯ PHỔITRAN BachBài giảng Chẩn đoán hình ảnh trong UNG THƯ PHỔI của GS Phạm Minh Thông - Bộ môn chẩn đoán hình ảnh - Đại học Y Hà Nội.
Lung cancer surgeryDaniel HennyLung cancer causes due to various reasons. once it is identified at initial stage it can be cured by surgery.Get to know about types of surgery for lung cancer.
Hướng dẫn làm bài luận và 30 bài luận Tiếng Anh chuẩn và hay luyện thi THPT Q...Thư Viện SốHướng dẫn làm bài luận và 30 bài luận Tiếng Anh chuẩn và hay luyện thi THPT Quốc gia 2015
Download miễn phí tại: http://tvs.edu.vn/337
Luận án: Giá trị chẩn đoán của kỹ thuật STXTN cắt bằng kim Tru-cutDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của kỹ thuật STXTN cắt bằng kim Tru-cut dưới hướng dẫn của chụp CLVT, cho các bạn làm luận án tham khảo
đáNh giá mức độ tràn dịch màng phổi theo từng giai đoạnthien thanhNhư vậy có thể thấy, việc đánh giá mức độ tràn dịch màng phổi trong bài viết này đã giúp bạn có được những nhận định riêng về từng phân loại. Để đảm bảo sức khỏe của bạn, hãy luôn chăm sóc và thực hiện thăm khám định kỳ tại các cơ sở y tế.
4.other acquired heart diseaseNgoan Pham1. The document discusses various cardiovascular conditions involving abnormalities of the aorta including aortic aneurysm, aortic dissection, and aortic regurgitation.
2. Different types of aortic aneurysms are described such as saccular, fusiform, and false aneurysms. Classification schemes for aortic dissection including DeBakey and Stanford types are provided.
3. Imaging findings of various aortic conditions on techniques such as CT, MRI, and angiography are presented with examples of intimal flaps, true and false lumens, calcifications, and complications like rupture.
3.acquired valvular heart diseaseNgoan PhamThe document describes x-ray findings of mitral stenosis of varying severity. For mild mitral stenosis, chest x-rays may be normal but show an enlarged left atrium. Moderate to severe mitral stenosis is seen as an enlarged left atrium, elevated left main bronchus, and displaced descending aorta on chest x-rays. Severe mitral stenosis additionally shows enlarged pulmonary arteries and veins as well as displacement of the esophagus. Differential diagnoses include pectus excavatum and partial absence of the pericardium.
1. GIẢ UNG THƯ PHỔI
TƯƠNG QUAN GIỮA HÌNH ẢNH CT
VÀ GIẢI PHẪU BỆNH
Phạm Thị Tường Minh
Khoa CĐHA – Bệnh viện Chợ Rẫy
2. Các bệnh phổi có thể tạm chia thành
3 nhóm:
Hình ảnh kính mờ
Nốt và khối đặc
Đông đặc phổi
3. I. HÌNH ẢNH KÍNH MỜ
Ground-glass opacification (GGO)
Vùng mờ mơ hồ, có phế quản và mạch máu bên
dưới.
4. Nguyên nhân không do u:
Phế nang bị lấp đầy một phần.
Viêm làm dày mô kẽ
Phù
Xơ hóa
Xẹp một phần phế nang
Xuất huyết khu trú
Nguyên nhân do u: chủ yếu do tế bào u bao
phủ thành phế nang hoặc xuất huyết trong u.
5. Hình ảnh kính mờ bao gồm:
Hình ảnh kính mờ đơn thuần
Hình ảnh kính mờ dạng halo (halo
sign)/ hỗn hợp
Tùy vào sự hiện diện của thành phần mô
đặc.
6. I.1. Hình ảnh kính mờ đơn thuần
Adenocarcinoma in situ
(không tiết nhầy)
7. Chẩn đoán phân biệt:
Tăng sản tuyến không điển hình
Xơ hóa khu trú
Xuất huyết phổi
Viêm cấp
8. I.1.1. Tăng sản tuyến không điển hình
Atypical adenomatous hyperplasia (AAH)
Tổn thương khu trú ở ngoại vi, do sự tăng sinh
các tế bào biểu mô hình trụ hay hình lập
phương không điển hình, dọc theo phế nang
hay tiểu phế quản hô hấp.
Được cho là dấu hiệu báo trước của
adenocarcinoma.
Hình ảnh kính mờ dạng nốt đơn thuần, hình
tròn hay bầu dục, không co kéo màng phổi hay
mạch máu.
Đường kính < 5mm, mặc dù có thể lớn 10-
17mm.
Không thể phân biệt được với adenocarcinoma
không tiết nhầy in situ.
10. I.1.2. Xơ hóa khu trú
Focal fibrosis
Là bệnh lý không u, lành tính.
Duy trì hình dạng trong thời gian dài.
Hình ảnh kính mờ với bờ tròn, đa cung, tua gai
hoặc không rõ
Dày vách mô kẽ khu trú với tăng sinh nguyên
bào sợi, đại thực bào lấp đầy các phế nang.
12. I.2. Hình ảnh kính mờ dạng halo (halo
sign)/ hỗn hợp
Hình ảnh kính mờ bao quanh chu vi của một
nốt hay một khối
Trong các tổn thương không u, hình ảnh này
gặp chủ yếu trong các trường hợp có nốt xuất
huyết, như bệnh nấm aspergillus xâm lấn hay u
hạt Wegener.
Rất khó phân biệt với adenocarcinoma xâm lấn
tối thiểu.
15. II. NỐT HAY KHỐI ĐẶC
Các bệnh phổi chủ yếu có hình ảnh nốt hay khối
đặc giả ung thư phổi:
U (hamartoma, pneumocytoma, u
nguyên bào sợi cơ do viêm, lymphoma).
Không u (hạch trong phổi, tumorlet,
tuberculoma, histoplasmoma, xẹp phổi
tròn, amyloidosis, viêm phổi tổ chức hóa
khu trú, áp-xe phổi).
16. II.1. Hamartoma
U lành tính được tạo thành từ trung mô như
sụn, mỡ, mô liên kết, cơ trơn và vôi.
6-8% u phổi đơn độc, 77% tất cả u phổi lành
tính.
CT điển hình: nốt /khối giới hạn rõ, trơn láng,
tròn hoặc phân múi.
60% phát hiện mỡ trên CT, 25% có vôi hóa
dạng bắp nổ (popcorn) hay vôi hóa trung tâm.
Hamartoma có ít mỡ và không đóng vôi khó
chẩn đoán phân biệt với ung thư phổi nguyên
phát có bờ tròn hay phân múi trên CT.
18. II.2. Pneumocytoma (Sclerosing
hemangioma):
U phổi lành tính hiếm gặp, chủ yếu tìm thấy ở
phụ nữ trung niên. Tỉ lệ nữ/nam là 4-5/1.
Sự tăng sinh pneumocyte type 2, gồm 4 thành
phần chính: đặc, nhú, xơ cứng, u máu.
CT
Đa số trường hợp: nốt /khối tròn /bầu dục, bờ
trơn láng, tăng quang mạnh, đồng nhất
Thỉnh thoảng có vùng giảm đậm độ, đóng vôi
Hiếm: hình liềm khí.
Khó chẩn đoán phân biệt với ung thư phổi bờ
tròn hay bầu dục.
Mô học: thỉnh thoảng vẫn nhầm với
adenocarcinoma, đặc biệt khi mẫu thử chỉ có
thành phần nhú.
20. II.3. U nguyên bào sợi cơ do viêm
Inflammatory myofiboblastic tumor (IMT)
Do thành phần tế bào thay đổi, IMT được mô tả
bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: viêm giả u
(inflammatory pseudotumor), fibrous histiocytoma,
xanthogranuloma, plasma cell granuloma.
Thường được tìm thấy ở phổi, thỉnh thoảng có
trong khí quản hay phế quản, và có thể xuất hiện ở
tất cả các cơ quan khác.
Mặc dù xuất hiện ở tất cả các tuổi, nó thường được
tìm thấy ở trẻ em và người lớn < 40 tuổi.
Hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng, thỉnh
thoảng có bệnh nhân ho, khạc máu và có tiền căn
nhiễm trùng trước đó.
Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị
bằng phẫu thuật. Tiên lượng rất tốt. Tỉ lệ sống trên
5 năm là 91%, mặc dù tái phát được ghi nhận.
21. CT:
Nốt /khối đơn độc ở ngoại vi, bờ
tròn hay phân múi, giới hạn rõ.
Thỉnh thoảng: đông đặc, nốt bờ
không rõ /tua gai giả ung thư phổi.
Cấu trúc bên trong: đồng nhất hoặc
không đồng nhất với xuất huyết,
hoại tử, vôi bắt thuốc cản quang
nhiều mức độ khác nhau.
Hình ảnh CT khác nhau gây khó
khăn trong việc chẩn đoán.
23. II.4. Lymphoma
Lymphoma nguyên phát ở phổi rất hiếm.
Lymphoma thứ phát thường gặp hơn.
CT rất thay đổi trong cả trường hợp
nguyên phát lẫn thứ phát: một /nhiều nốt
/khối, đông đặc, GGO, air bronchogram,
tạo hang, dày xung quanh mạch máu-phế
quản.
Thỉnh thoảng có hình một nốt /khối tương
tự ung thư phổi nguyên phát hay di căn.
25. II.5. Hạch trong phổi
Thường được tìm thấy ở rốn phổi, nhưng cũng
có thể có trong nhu mô phổi, thường nhất ở
vùng dưới màng phổi của thùy dưới.
Người hút thuốc.
CT: tần suất phát hiện hạch trong phổi thường
gặp hơn.
Nốt đơn độc, đường kính nhỏ hơn 10mm. 10%
có từ 2 tổn thương trở lên.
Nốt hình bầu dục, giới hạn rõ; thỉnh thoảng có
dạng tua gai, co kéo màng phổi, bờ không rõ,
hội tụ mạch máu, giả ung thư phổi.
GPB: hạch bình thường có vỏ bao và nang bạch
huyết.
Không thay đổi kích thước trong nhiều năm, vài
trường hợp lớn nhanh và khó chẩn đoán phân
biệt với ung thư.
27. II.6. Pulmonary tumorlets
Những nốt nhỏ tăng sinh từ các tế bào nội
tiết-thần kinh của đường dẫn khí (Kulchitsky
cells).
Được nhìn thấy trên kính hiển vi điện tử,
đường kính từ vài micromet tới 5-8mm.
Bản chất tổn thương không phải u, lành tính.
Những nốt lớn hơn kích thước này được xem
là khả năng chuyển hóa ung thư.
Kích thước nhỏ thường không thấy được
trên CT tình cờ khi làm giải phẫu bệnh.
Nếu thấy được trên CT: nốt nhỏ, giới hạn rõ,
khó chẩn đoán phân biệt với ung thư, đặc biệt
là di căn.
29. II.7.1. U lao (tuberculoma)
Bệnh lao phổi xuất hiện như nốt phổi đơn độc, không
triệu chứng gọi là u lao.
Tổn thương hình tròn hay bầu dục, giới hạn rõ trong
phần nhu mô phổi bị lao.Thỉnh thoảng có vôi hoặc tạo
hang trong nốt hoặc nốt vệ tinh giúp chẩn đoán.
GPB: trung tâm là hoại tử bã đậu, ngoại biên là tế
bào viêm, collagen, u hạt dạng biểu mô.
Thường nhất: nốt tròn, bờ rõ.
Thỉnh thoảng: bờ tua gai, đặc biệt khi nhu mô phổi
nền có khí thủng hay xơ hóa.
Nhiều kiểu bắt thuốc cản quang khác nhau, tùy vào
quá trình viêm: hầu hết có vùng trung tâm đậm độ
thấp, được bao quanh bởi vòng tăng quang tương
ứng với hoại tử trung tâm và mô hạt viêm ngoại biên.
PB: ung thư phổi có hoại tử trung tâm.
30. II.7.2. Histoplasmoma
Bệnh nấm histoplasma xuất hiện như u ở những
người có sức đề kháng tốt.
Là thể mạn tính của nhiễm nấm Histoplasma
capsulatum ở phổi, có hoặc không kèm theo tiền
căn nhiễm bệnh.
Thường dạng nốt giới hạn rõ, bờ tròn. Có thể đóng
vôi trung tâm hay lan tỏa, hoặc có nốt vệ tinh nhỏ
đi kèm tương tự u lao.
Sự hiện diện của đóng vôi trung tâm hay lan tỏa ở
nốt đường kính </= 3cm gần như chẩn đoán u hạt
(granuloma)
Ở những vùng dịch tể cúa nấm, histoplasmoma là
nguyên nhân thường gặp nhất. Nhưng nếu không có
đóng vôi, cần chẩn đoán phân biệt với các với các
nguyên nhân khác của nốt phổi, bao gồm cả ung
thư phổi nguyên phát. Đôi khi, histoplasmoma có bờ
không đều, tua gai cho hình ảnh giả ung thư phổi.
32. II.8. Xẹp phổi tròn
Tổn thương khu trú dựa vào màng phổi, do tổn thương cũ
của màng phổi và dưới màng phổi và xẹp nhu mô phổi kế
cận.
Thường gặp nhất ở vùng dưới màng phổi ở lưng, thùy
dưới, bệnh nhân có tiền căn phơi nhiễm với asbestos và
bệnh nhân bị lao.
Bệnh học: Màng phổi xơ hóa đè lên nhu mô phổi bất
thường, lõm vào nhu mô phổi xẹp.
CT:
Khối tròn đáy phổi, kèm theo dày màng phổi và dấu
đuôi sao chổi – do mạch máu và phế quản hội tụ lãi và
xoay quanh khối. Có thể có air bronchogram.
Thỉnh thoảng: khối có bờ nhọn hay không đều, khó
phân biệt với u phổi ác tính.
Bắt thuốc rất đồng nhất.
Có thể dùng Fluorine-18-FDG PET, vì phổi xẹp thường
không chuyển hóa.
34. II.9. Pulmonary Amyloidosis
(Thoái hóa dạng bột ở phổi)
Tích lũy nhiều protein bất thường dạng sợi không hòa tan (amyloid)
trong khoang ngoại bào. Amyloid thường thấy nhất ở phổi là amyloid
dạng chuỗi sáng.
Nguyên phát hay thứ phát, biểu hiệu toàn thân hay chỉ biểu hiện ở
phổi.
Biểu hiện nguyên phát ở đường hô hấp dưới được chia làm 3 loại:
khí phế quản, nốt trong nhu mô, lan tỏa trong nhu mô (còn gọi là
vách phế nang)
Amyloidosis dạng nốt trong nhu mô: một nốt hoặc nhiều nốt ở ngoại
vị, kích thước thay đổi, bờ tròn, phân múi, răng cưa hoặc tua gai.
20% có tạo hang, 20-50% có đóng vôi.
Lớn rất chậm trong nhiều năm.
Bắt quang kém
Không triệu chứng.
Rất khó chẩn đoán phân biệt với ung thư phổi, đặc biệt trong trường
hợp nốt đơn độc, không vôi hóa, bờ không đều.
MRI: tín hiệu thấp trên T2W với thời gian duỗi T2W ngắn do protein
amyloid.
36. II.10. Áp-xe phổi
Thường kèm theo viêm phổi do vi trùng hoặc viêm phổi
hít
Viêm phổi : vi trùng kị khí như Klebsiella pneumonia,
Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus…
Viêm phổi hít: nghiện rượu, chậm phát triển tâm thần,
vệ sinh răng miệng kém, suy giảm miễn dịch.
CT:
Một /nhiều nốt /khối, thường tạo hang.
Đơn độc hoặc kèm theo đông đặc phổi.
Hầu hết trường hợp: thành hang trơng láng, bề dày
< 15mm.
Đôi khi thành không đều và dày hơn 15mm, cần
chẩn đoán phân biệt với ung thư phổi.
Không đặc hiệu: đông đặc, nốt mờ
38. II.11. Viêm phổi tổ chức hóa khu trú
(Focal organizing pneumonia)
Được quy cho bệnh viêm phổi không điều trị được hoặc phục
hồi chậm, nhưng không có định nghĩa lâm sàng rõ ràng.
Mô học: mô hạt viêm dạng polyp trong phế nang và trong lòng
phế quản xung quanh, kèm thâm nhiễm viêm mạn tính.
Hình ảnh CT rất thay đổi:
Thông thường: đông đặc.
Nốt hình bầu dục, bờ rõ, tổn thương vệ tinh.
Nốt bờ tua gai.
Air bronchogram.
Halo sign
Hình ảnh kính mờ hỗn hợp
Co kéo màng phổi
Rất khó phân biệt với ung thư phổi, nhiều bệnh nhân được
chẩn đoán sau phẫu thuật. Không chỉ FOB mà nhiều tổn
thương viêm dạng nốt, bờ đôi khi không đều, tua gai ít.